Tuesday, 16 Apr 2024
Thẻ Tín Dụng

Số thẻ tín dụng là gì ? Ý nghĩa của những con số nên giữ bí mật

Số thẻ tín dụng liên quan vô cùng mật thiết đến tính bảo mật tài khoản. Vì vậy, việc nắm rõ các thông tin về ý nghĩa về những con số trên tấm thẻ tín dụng là vô cùng cần thiết. Với rất nhiều ưu đãi và tiện ích khi mua sắm sản phẩm hàng hóa – dịch vụ mà thẻ tín dụng đã càng ngày càng trở nên thịnh hành ở nước ta.

Diện tích của tấm thẻ tín dụng khá nhỏ, chính vì vậy mà những thông tin và con số trên bề mặt thẻ được thiết kế đều đóng vai trò khá quan trọng. Khi nắm bắt được các ý nghĩa của mã số thẻ tín dụng, bạn sẽ khám phá được những bí ẩn đằng sau đó; đồng thời, biết cách xử lý để nâng cao tính bảo mật cho tài khoản thẻ tín dụng của mình.

so-the-tin-dung-la-gi
Ý nghĩa số thẻ tín dụng

Sau đây, bài viết của Nganhang24hvn sẽ cung cấp đầy đủ các thông tin để giải đáp các thắc mắc có liên quan như số thẻ tín dụng là số nàosố thẻ tín dụng có bao nhiêu số cũng như là ý nghĩa của các con số đó là như thế nào. Các bạn hãy cùng theo dõi nhé.

Số thẻ tín dụng là gì ?

Mã số thẻ tín dụng ở Việt Nam là một dãy số thông thường có đúng 16 hoặc là 19  chữ số. Không phải ngẫu nhiên mà người ta sắp xếp các con số như vậy, dãy số đó sẽ biểu lộ đầy đủ các thông tin cần thiết và các bạn sẽ hiểu rõ hơn sau khi đọc tiếp các nội dung sau.

1. Ý nghĩa chữ số đầu tiên trong số thẻ tín dụng

Ngay chữ số đầu tiên được kí hiệu là MII (Major Industry Identifier) trong dãy số thẻ tín dụng sẽ cho biết thông tin về loại thẻ tín dụng. Điều đó có nghĩa là mỗi con số sẽ tương ứng với số thẻ tín dụng / ghi nợ thể hiện cho mỗi thương hiệu của loại thẻ tín dụng hoặc thẻ ghi nợ quốc tế khác nhau, được trình bày cụ thể như sau:

y-nghia-cua-so-the-tin-dung
Thẻ tín dụng có mấy chữ số và ý nghĩa

– Chữ số 1 và 2 biểu hiện cho sự phát hành thẻ do các hãng hàng không.

– Chữ số 3 biểu hiện cho sự phát hành thẻ do các hãng du lịch hoặc giải trí.

– Chữ số 4 và 5 biểu hiện cho sự phát hành thẻ do ngân hàng và các tổ chức tài chính.

– Chữ số 6 biểu hiện cho sự phát hành thẻ do ngân hàng và các thương gia.

– Chữ số 7 biểu hiện cho sự phát hành thẻ do các công ty dầu khí.

– Chữ số 8 biểu hiện cho sự phát hành thẻ do các công ty viễn thông.

– Chữ số 9 biểu hiện cho sự phát hành thẻ do nhà nước.

Một số ví dụ sẽ làm rõ hơn cho ý nghĩa của chữ số đầu tiên của mã số thẻ tín dụng như sau:

Hãng hàng không Nhật Bản All Nippon Airways có số thẻ tín dụng bắt đầu bằng dãy số 100196**

Hãng giải trí Diners Club International có số thẻ tín dụng bắt đầu bằng dãy số 3000** hoặc 3059** ; hoặc hãng American Express (AMEX) có số thẻ tín dụng bắt đầu các chữ số 34**** hoặc 37****

Tổ chức tín dụng Visa có số thẻ tín dụng bắt đầu các chữ số 4***, và tổ chức tín dụng MasterCard có số thẻ tín dụng bắt đầu các chữ số từ 50** tới 55**. [content_block id=1504 slug=ads-giua-1]

Ngân hàng Citibank có số thẻ tín dụng bắt đầu bằng dãy số 6035**

Công ty Shell Australia có số thẻ tín dụng bắt đầu bằng dãy số 7034**

Công ty AT&T Mobility của Mỹ có số thẻ tín dụng bắt đầu bằng dãy số 890126**

Nhà nước Estonia phát hành thẻ tín dụng có mã số thẻ bắt đầu bằng dãy số 923**

Thông thường, các thẻ tín dụng ở Việt Nam thường bắt đầu bằng đầu số 4*** và 5*** vì các ngân hàng ở nội địa Việt Nam thường liên kết với các tổ chức tín dụng Visa và MasterCard để phát hành thẻ tín dụng.

Tham khảo tại bài viết: Mã cvv là gì

2. Ý nghĩa cụm 6 chữ số đầu tiên

Ngoài chữ số đầu tiên, cụm 6 chữ số đầu tiên được kí hiệu là IIN (Issuer Identification Number) được tính đến để phân biệt các loại thẻ tín dụng tùy theo các ngân hàng khác nhau là tổ chức cùng phát hành sau đó.

Ví dụ như:

Đối với thẻ tín dụng Visa hạng chuẩn của ngân hàng Vietcombank: 6 chữ số đầu của số thẻ tín dụng bắt đầu bằng 428310**.

Đối với thẻ tín dụng Visa của ngân hàng HSBC: 6 chữ số đầu của số thẻ tín dụng bắt đầu bằng 445093**.

Đối với thẻ tín dụng Visa của ngân hàng Đông Á Bank6: chữ số đầu của số thẻ tín dụng bắt đầu bằng 419661**.

3. Ý nghĩa cụm các chữ số tiếp theo

Cụm 6 chữ số đầu tiên đã thể hiện cho khách hàng biết về nơi phát hành của thẻ tín dụng. Tùy theo số thẻ tín dụng có mấy số mà xác định cần chọn cụm dãy số có bao nhiêu chữ số tiếp theo.

– Đối với thẻ tín dụng có số thẻ tín dụng 16 số: xét 9 chữ số tiếp theo sau cụm 6 số đầu tiên.

– Đối với thẻ tín dụng có số thẻ tín dụng 19 số: xét 12 chữ số tiếp theo sau cụm 6 số đầu tiên.

Như vậy, cụm dãy số bao gồm 9 chữ số hoặc 12 chữ số đó chính là số tài khoản thẻ tín dụng cũng như là tài khoản ngân hàng của chủ thẻ. [content_block id=1508 slug=ads-giua-2]

4. Ý nghĩa của chữ số cuối cùng

Để kiểm tra độ chính xác của thẻ tín dụng, chữ số cuối cùng được dùng với mục đích nhằm kiểm tra checksum bằng thuật toán Luhn. Thuật toán Luhn là thuật toán khá phổ biến trên thế giới dùng để kiểm tra độ chính xác của thẻ tín dụng, số IMEI điện thoại … Thuật toán sẽ được giải thích cụ thể như sau:

– Nhìn vào dãy số của mã số thẻ tín dụng và bắt đầu xem xét dãy số này từ PHẢI sang TRÁI.

– Bắt đầu đếm số thứ tự từ con số cuối cùng ngược lại chữ số đầu tiên của dãy số, những số ở vị trí số chẵn như 2, 4, 6, 8, 10, 12 … thì nhân với 2 (x2).

+ Nếu kết quả nhân đôi có 1 chữ số thì giữ nguyên.

+ Nếu kết quả nhân đôi có 2 chữ số thì cộng 2 chữ số đó lại cho đến khi thành 1 chữ số thì dừng.

– Đối với những chữ số ở vị trí lẻ như 1, 3, 5, 7, 9, 11 … thì giữ nguyên.

– Cuối cùng, tính tổng tất cả những chữ số ở vị trí chẵn sau khi biến đổi với các chữ số ở vị trí lẻ được giữ nguyên lại với nhau. Lấy kết quả đó đem chia cho 10, nếu chia hết là số thẻ tín dụng hợp lệ, nếu không thì mã số thẻ không chính xác.

Ví dụ:

Có một mã số thẻ tín dụng với dãy chữ số: 4634 8932 1298 2767

Đếm từ phải qua trái và lần lượt lọc ra các chữ số theo thứ tự lẻ và chẵn để thực hiện biến đổi theo quy luật như trên.

– Các chữ số thứ tự lẻ bao gồm: 6 4 9 2 2 8 7 7 à Tính tổng dãy lẽ bằng 45 (1)

– Các chữ số thứ tự chẵn bao gồm: 4 3 8 3 1 9 2 6

+ Thực hiện biến đổi nhân đôi => 8 6 16 6 2 18 4 12

+ Thực hiện biến đổi cộng thành một chữ số cho những số có 2 chữ số => 8 6 7 6 2 9 4 3 à Tính tổng dãy chẵn đã được biến đổi bằng 45 (2)

Sau cùng, tính tổng toàn bộ dãy số đã được biến đổi theo thuật toán Luhn ta có (1) + (2) = 45 + 45 = 90, chính là số chia hết cho 10. Vậy có thể kết luận là mã số thẻ tín dụng hợp lệ.

Cuối cùng, trên thẻ tín dụng cũng còn có nhiều dãy số khác mang theo nhiều thông tin và ý nghĩa khác. Đồng thời, có một loại dãy số vô cùng quan trọng đối với tài khoản thẻ tín dụng của khách hàng mà rất nhiều người thắc mắc như số cvv thẻ tín dụng là gì. Đó chính là dãy số mà chủ thẻ cần phải giữ bí mật bằng mọi giá nếu như không muốn bị ai đó sử dụng tài khoản thẻ tín dụng của mình.

Tuy nhiên, trong giới hạn bài viết này chỉ cung cấp thông tin để giải đáp cho các thắc mắc về ý nghĩa của dãy số thẻ tín dụng là gì. Các bạn có thể tìm hiểu thông tin về số cvv thẻ tín dụng trong bài viết “Mã cvv và cvc là gì ? [CẢNH BÁO] Lộ mã nguy cơ mất sạch tiền trong thẻ”. Các bạn hãy theo dõi tiếp để nắm bắt được thông tin quan trọng này nhé!

Bài viết hay: